Tăng cholesterol máu là gì? Các công bố khoa học về Tăng cholesterol máu

Tăng cholesterol máu là một tình trạng sức khỏe phổ biến, với mức cholesterol cao hơn bình thường, có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như bệnh tim mạch. Có hai loại cholesterol chính: LDL ("xấu") tích tụ mảng bám trong động mạch và HDL ("tốt") giúp loại bỏ LDL. Nguyên nhân bao gồm di truyền, chế độ ăn uống không lành mạnh, thừa cân, lười vận động và một số bệnh lý. Chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu, điều trị bằng thay đổi lối sống và sử dụng thuốc. Quản lý tình trạng này giúp giảm nguy cơ bệnh tim và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tăng Cholesterol Máu: Khái Niệm và Nguyên Nhân

Tăng cholesterol máu là một tình trạng sức khỏe phổ biến, trong đó mức cholesterol trong máu cao hơn mức bình thường. Cholesterol là một chất béo quan trọng trong cơ thể, cần thiết cho sự hình thành màng tế bào, một số hormone và vitamin D. Tuy nhiên, mức cholesterol cao có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, bao gồm bệnh tim mạch và đột quỵ.

Các Loại Cholesterol

Khi nói đến cholesterol, thường có hai loại chính được nhắc đến:

  • LDL Cholesterol (Low-Density Lipoprotein): Được gọi là "cholesterol xấu" vì nồng độ cao của nó có thể dẫn đến tích tụ mảng bám trong động mạch, gây ra xơ vữa động mạch.
  • HDL Cholesterol (High-Density Lipoprotein): Được coi là "cholesterol tốt" vì nó giúp loại bỏ cholesterol LDL khỏi động mạch.

Nguyên Nhân Gây Tăng Cholesterol Máu

Có nhiều yếu tố có thể dẫn đến tăng cholesterol máu, bao gồm:

  • Di truyền: Các khiếm khuyết di truyền có thể dẫn đến cholesterol cao, chẳng hạn như tình trạng rối loạn di truyền gọi là tăng cholesterol gia đình.
  • Chế độ ăn uống: Tiêu thụ quá nhiều chất béo bão hòa và chất béo trans có thể làm tăng mức LDL cholesterol.
  • Trọng lượng: Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng mức LDL cholesterol và giảm mức HDL cholesterol.
  • Hoạt động thể chất: Thiếu hoạt động thể chất có thể làm tăng LDL cholesterol và giảm HDL cholesterol.
  • Tình trạng y tế: Một số bệnh như tiểu đường và suy tuyến giáp có thể góp phần vào tăng cholesterol máu.

Triệu Chứng và Chẩn Đoán

Thông thường, tăng cholesterol máu không gây ra triệu chứng cụ thể. Nó thường được phát hiện thông qua xét nghiệm máu định kỳ, đặc biệt là xét nghiệm lipid toàn phần. Xét nghiệm này đo lường các mức LDL, HDL và triglycerides trong máu.

Phương Pháp Điều Trị và Phòng Ngừa

Phương pháp điều trị tăng cholesterol máu thường bao gồm sự kết hợp của việc thay đổi lối sống và sử dụng thuốc:

  • Thay đổi chế độ ăn uống: Cắt giảm chất béo bão hòa, chất béo trans, ăn nhiều chất xơ và tăng cường thực phẩm giàu omega-3.
  • Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục đều đặn có thể giúp cải thiện mức cholesterol trong máu.
  • Giảm cân: Giảm cân có thể giúp tăng mức HDL và giảm mức LDL.
  • Sử dụng thuốc: Statins và các loại thuốc khác có thể được sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ để điều chỉnh mức cholesterol.

Kết Luận

Tăng cholesterol máu là tình trạng cần được quản lý cẩn thận để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch nghiêm trọng. Việc theo dõi đều đặn, thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị có thể giúp kiểm soát hiệu quả mức cholesterol, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng cholesterol máu":

Tăng Lipid Máu và Bệnh Động Mạch vành Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 92 Số 11 - Trang 3172-3177 - 1995

Nền tảng Tăng cholesterol máu là một yếu tố nguy cơ cho bệnh động mạch vành, và sự hoạt hóa tiểu cầu gia tăng với tăng cholesterol, gợi ý về một nguy cơ tiền đông. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường sự hình thành huyết khối tiểu cầu trên thành động mạch bị tổn thương trong một mô hình mô phỏng tình trạng hẹp mạch và vỡ mảng bám ở bệnh nhân bệnh động mạch vành tăng cholesterol trước và sau khi giảm cholesterol.

Phương pháp và Kết quả Ba mươi hai bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định đã được nghiên cứu. Sự hình thành huyết khối tiểu cầu và lipid huyết thanh đã được đo lường ở 16 bệnh nhân tăng cholesterol (cholesterol >5.2 mmol/L) trước và sau một thời gian trung bình 2.5 tháng điều trị pravastatin (40 mg/ngày) và ở 16 bệnh nhân đối chứng có cholesterol bình thường. Sự hình thành huyết khối được đánh giá bằng cách để môi trường động mạch lợn tiếp xúc với máu tĩnh mạch đang chảy của bệnh nhân trong 3 phút ở tốc độ cắt 754 hoặc 2546 s−1 tại 37°C trong một buồng siêu bão hòa ex vivo. Hình thành huyết khối tiểu cầu định lượng morphometric ở thời điểm ban đầu cao hơn ở các bệnh nhân tăng cholesterol ở cả hai tốc độ cắt cao và thấp: 4.8±1.0 và 3.3±0.7 μm2/mm, so với bệnh nhân cholesterol bình thường: 2.1±0.5 và 1.6±0.4 μm2/mm (cả hai đều P <.05). Ở các bệnh nhân tăng cholesterol, pravastatin đã làm giảm cholesterol toàn phần từ 6.5±0.2 xuống 4.5±0.2 mmol/L và cholesterol LDL từ 4.5±0.2 xuống 2.8±0.1 mmol/L (cả hai đều P <.05). Hình thành huyết khối tiểu cầu ở tốc độ cắt cao và thấp đã giảm xuống 2.0±0.3 và 1.3±0.3 μm2/mm, tương ứng (cả hai đều P <.05).

Kết luận Như vậy, tăng cholesterol máu có liên quan đến sự hình thành huyết khối tiểu cầu tăng cường trên động mạch bị tổn thương, làm tăng xu hướng gây ra huyết khối cấp tính. Hình thành huyết khối tiểu cầu ở cả tốc độ cắt cao và thấp đã giảm khi nồng độ cholesterol toàn phần và LDL cholesterol giảm xuống nhờ pravastatin. Việc giảm cholesterol do đó có thể làm giảm nguy cơ xảy ra các sự kiện động mạch vành cấp tính một phần bằng cách giảm nguy cơ gây huyết khối.

#tăng cholesterol máu #bệnh động mạch vành #hình thành huyết khối tiểu cầu #pravastatin #cholesterol LDL
Bản đồ Secretome Đặc Hiệu Vị Trí Chứng Minh Các Chỉ Số Liên Quan Đến VSMC Về Độ Nặng Và Mức Độ Bệnh Xơ Vữa Động Mạch Vành Trong Mô Hình Lợn Tăng Cholesterol Máu Dịch bởi AI
Disease Markers - Tập 2015 - Trang 1-12 - 2015

Một nhược điểm lớn trong nghiên cứu bệnh xơ vữa động mạch vành (ATS) là khó khăn trong việc nghiên cứu giai đoạn đầu của sự phát triển mảng bám và các đặc điểm liên quan trong bối cảnh lâm sàng. Trong nghiên cứu này, các protein được tiết ra từ các động mạch vành xơ vữa trong mô hình lợn tăng cholesterol máu đã được đặc trưng bằng phương pháp proteomics và sự biểu hiện của chúng đã được liên quan đến giai đoạn và mức độ ATS cụ thể theo vị trí. Một bản đồ động mạch vành rộng lớn về các protein được tiết ra đã được thu được trong mô hình lợn ATS do chế độ ăn giàu chất béo (HF) và một biểu hiện khác biệt đáng kể của nhiều protein liên quan đến kích hoạt/di cư tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC) đã được xác định. Các liên kết đáng kể với giai đoạn ATS của các tổn thương động mạch vành HF đã được tìm thấy cho một số protein bắt nguồn từ VSMC và được xác thực cho protein giống chitinase 3 (CHI3L1) qua biểu hiện miễn dịch mô. Một mối tương quan trực tiếp R2=0.85 đã được chứng minh với giá trị tỷ lệ độ dày nội mạc so với lớp giữa và ELISA xác nhận nồng độ CHI3L1 trong máu cao hơn ở các trường hợp HF. Những phát hiện này đã xác nhận vai trò trọng yếu của VSMC trong sự phát triển của mảng bám động mạch vành và cho thấy mối quan hệ chặt chẽ theo vị trí giữa CHI3L1 do VSMC tiết ra và độ nặng tổn thương, cho thấy rằng protein này có thể được đề xuất như một chỉ số sinh học hữu ích cho việc chẩn đoán và phân tầng các tổn thương xơ vữa trong bệnh động mạch vành.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tăng cholesterol máu gia đình tại Việt Nam
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 89 - Trang 5-13 - 2019
Bệnh tăng cholesterol máu gia đình (bệnh FH) là bệnh rối loạn chuyển hóa lipid máu di truyền, đặc trưng bởi LDL-C máu tăng cao và bệnh mạch vành sớm. Tại Việt Nam, hiểu biết về bệnh lý này còn hạn chế. Do đó, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai đưa ra hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh FH. Đây là hướng dẫn đầu tiên về bệnh FH tại Việt Nam. Hướng dẫn này nhằm cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh FH tại Việt Nam. Từ khóa: Tăng cholesterol máu gia đình, chẩn đoán, điều trị.
BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH CÁC ĐA HÌNH ĐƠN TRÊN CÁC BỆNH NHÂN TĂNG CHOLESTEROL MÁU CÓ TÍNH CHẤT GIA ĐÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Bệnh tăng cholesterol có tính chất gia đình (Familial Hypercholesterolemia - FH) là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi nồng độ LDL-cholesterol (LDL-C) trong máu tăng cao bất thường. Đột biến gây bệnhxảy ra chủ yếu trên các gen: LDLR, apoB, PCSK9, LDLRAP1, 80% trong đó được phát hiện đột biến gen LDLR. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng minh các đa hình đơn là một trong các yếu tố đồng thời góp phần làm tăng lipid máu trên các bệnh nhân FH, cũng là một trong các yếu tố hay bị bỏ sót. Nghiên cứu thực hiện trên 26 bệnh nhi được chẩn đoán FH phát hiện SNP rs1003723 với tỷ lệ 7/26 (26,92%); SNP rs5925 xuất hiện 11/26 bệnh nhi (42,31%). 6/26 bệnh nhi (23,08%) có xuất hiện SNP rs1003723 và/hoặc SNP rs5925 dị hợp tử mà chưa tìm thấy các bằng đột biến gây bệnh. Còn lại 13/26 bệnh nhi FH (50%) chưa phát hiện cả đột biến và đa hình đơn trên một số exon trọng điểm gen LDLR. Trong nhóm chưa phát hiện đột biến, các BN có mang các SNP có chỉ số TC cao hơn nhóm BN không mang SNP có ý nghĩa thống kê (p=0.005). Xác định các đa hình đơn trên các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân FH là bước đầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những bằng chứng giúp các bác sỹ lâm sàng can thiệp điều trị sớm, theo dõi và dự phòng tránh các biến chứng nguy cơ về tim mạch xảy ra.
#Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình #đa hình đơn gen LDLR
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CHOLESTEROL MÁU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH THỪA CÂN BÉO PHÌ ĐỘ TUỔI TỪ 40 ĐẾN 60 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm về tình trạng rối loạn lipid máu ở người trưởng thành thừa cân béo phì độ tuổi 40-60 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 103 người trưởng thành thừa cân béo phì tại Hà Nội, độ tuổi 40-60 tuổi. Kết quả: tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người trưởng thành thừa cân béo phì là rất cao: tỷ lệ tăng cholesterol máu ở người trưởng thành thừa cân béo phì là là 45,6%, tăng LDL-C là 50,5%, tăng triglyceride là 34%, tỷ lệ giảm HDL-C là 50,5%. Tỷ lệ người thừa cân béo phì mắc ít nhất 1 rối loạn về lipid máu là 71,8%. Các rối loạn lipid máu thường gặp nhất ở nhóm người trưởng thành thừa cân béo phì 40-60 tuổi là giảm HDL-C và tăng LDL-C.
#thừa cân béo phì #rối loạn lipid máu #tăng lipid máu #tăng cholesterol
TỈ LỆ TĂNG ACID URIC MÁU, TỈ LỆ BỆNH GOUT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐẾN PHÒNG KHÁM Y HỌC GIA ĐÌNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 531 Số 2 - 2023
Tăng acid uric máu và gout liên quan đến bệnh lý tim mạch và thận, có tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt nam. Việc chăm sóc quản lý tăng acid uric máu và gout tốt nhất ở chăm sóc ban đầu vì bác sĩ gia đình có thể giúp kiểm soát tốt gout và tầm soát các bệnh đồng mắc, cần xác định tỉ lệ tăng acid uric máu, tỉ lệ bệnh gout đồng thời nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu và các yếu tố nguy cơ ở phòng khám y học gia đình (YHGĐ). Nghiên cứu  cắt ngang trên 235 người trưởng thành (> 18 tuổi) đến khám tầm soát tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3-6/2021 dùng bảng hỏi thu thập kết quả xét nghiệm theo mẫu cùng các thông tin như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể.. Sử dụng tiêu chuẩn Bennett – Wood 1968 (ARA 1977) trong chẩn đoán Gout do phù hợp với phòng khám ngoại trú YHGĐ. Tỉ lệ tăng acid uric máu và tỉ lệ bệnh Gout ở người trưởng thành đến khám tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là 34,5% (43,6% ở nam và 26,4% ở nữ) và 5,2% (9,1% ở nam và 1,6% ở nữ). 1/3 số ca tăng A. uric ở nhóm tuổi dưới 40. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu bao gồm giới nam, trên 60 tuổi, chỉ số khối cơ thể thuộc nhóm béo phì. tỉ lệ bệnh nhân chẩn đoán gout trong nhóm tăng acid uric máu là 12,3%, không phải tất cả bệnh nhân có nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn bình thường đều là gout và ngược lại (83,3% bệnh nhân gout có tăng AU máu). Người dân được truyền thông về gout nhiều hơn tăng A. uric và nguy cơ. ở người trưởng thành đến khám sức khoẻ tại phòng khám Y học gia đình bệnh viện Đại học Y dược TP HCM có tỷ lệ tăng A. uric máu là 34,5%, 1/3 số trường hợp ở nhóm tuổi dưới 40, và tỷ lệ gout phát hiện trong nghiên cứu này 5,2% với ½ số ca mới, hai nhóm đều ghi nhận nam nhiều hơn nữ.
#acid uric máu #bệnh gout #chỉ số khối cơ thể #tăng cholesterol máu #tăng triglycerid máu #tăng creatinine máu #Y học gia đình.
Tình trạng tăng Cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam: Kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc
Hiểu biết về tăng cholesterol máu gia đình còn hạn chế tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesteorol máu gia đình này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 180 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành sớm tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Chẩn đoán kiểu hình tăng cholesterol máu gia đình dựa trên tiêu chuẩn Dutch Lipid Clinic Network. Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ kiểu hình tăng cholesterol máu gia đình ở người mắc bệnh động mạch vành sớm là 8,3%. Đa số bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có hút thuốc lá (60%), trong khi u vàng gân và vòng giác mạc cũng thường gặp (46,7% và 66,7%, tương ứng). Phần lớn bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có hẹp động mạch vành và hẹp động mạch cảnh có ý nghĩa (93,3% và 69,2%, tương ứng). Tuy nhiên, chỉ có 26,7% bệnh nhân được điều trị bằng statin mạnh. Tóm lại, tỉ lệ cao tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc chọn lọc. Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo.
#tăng cholesterol máu gia đình #bệnh mạch vành sớm #sàng lọc chọn lọc #xơ vữa #điều trị hạ lipid máu.
Tăng cholesterol máu gia đình dạng dị hợp tử kết hợp gen LDLR: chuỗi ca bệnh, di truyền và xét nghiệm sàng lọc phân tầng
Bệnh tăng cholesterol có tính chất gia đình (Familial Hypercholesterolemia - FH) là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi nồng độ LDL-cholesterol (LDL-C) trong máu tăng cao bất thường. Các nghiên cứu phát hiện hơn 1.000 đột biến của gen LDLR đã được xác định trên nhóm bệnh nhân FH với tỷ lệ mắc từ 1:500 đến 1: 300. Đột biến gây bệnh xảy ra chủ yếu trên các gen: LDLR, ApoB, PCSK9, LDLRAP1, 80% trong đó phát hiện đột biến gen LDLR. Hiện nay bệnh FH còn chưa được quan tâm một cách thực sự, dẫn tới sự chậm trễ trong điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 14 thành viên trong gia đình bệnh nhân FH được phân tích và xác định đột biến ở exon 4, 9 gen LDLR. Mục tiêu: xác định đột biến ở các thành viên trong gia đình bệnh nhân FH. Kết quả: 11/15 thành viên trong phả hệ gia đình bệnh nhân mang đột biến dị hợp tử trên exon 4 và exon 9 gen LDLR. Bệnh nhân và 1 người nhà phát hiện, điều trị muộn dẫn đến biến chứng nhồi máu cơ tim. Vì vậy, sàng lọc phân tầng các thành viên trong gia đình bệnh nhân FH có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, tư vấn và điều trị di truyền, ngay cả trong trường hợp các thành viên trong phả hệ không có biểu hiện u vàng. Kết luận: Đây là cơ sở để tư vấn và điều trị sớm cho các thành viên bị đột biến gen, giảm nguy cơ mắc các bệnh mạch vành trong tương lai.
#exon 4 #exon 9 #đột biến gen LDLR
Cholesterol Lipoprotein Độ Dày Cao trong Dịch Mạch Máu Liên Quan Đáng Kể Đến Sự Hiện Diện và Mức Độ Nghiêm Trọng của Tăng Áp Lực Động Mạch Phổi: Một Nghiên Cứu Cắt Ngành Hồi Tưởng Dịch bởi AI
Advances in Therapy - - 2020
Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa nồng độ cholesterol lipoprotein độ dày cao (HDL-C) trong huyết thanh và sự hiện diện cũng như mức độ nghiêm trọng của tăng áp lực động mạch phổi (PAH). Tổng cộng có 177 bệnh nhân mắc PAH và 103 bệnh nhân không mắc tăng áp lực phổi (PH) đã được tham gia nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân đều trải qua thủ thuật thông tim bên phải (RHC) để chẩn đoán và đánh giá mức độ nghiêm trọng của PAH. Các thông tin nhân khẩu học, bệnh kèm theo và dữ liệu xét nghiệm bao gồm nồng độ HDL-C huyết thanh đã được thu thập. Nồng độ HDL-C trong huyết tương ở bệnh nhân PAH thấp hơn một cách đáng kể so với bệnh nhân không có PH (1,08 ± 0,36 so với 1,49 ± 0,36, p < 0,001). Mức HDL-C có tương quan dương tính với lưu lượng tim (r = 0,360, p < 0,001), chỉ số tim (r = 0,337, p < 0,001) và bão hòa oxy tĩnh mạch hỗn hợp (r = 0,426, p < 0,001), đồng thời có tương quan âm tính với áp lực động mạch phổi trung bình (r = − 0,529, p < 0,001), áp lực nhĩ phải (r = − 0,421, p < 0,001), và kháng lực mạch phổi (r = − 0,583, p < 0,001). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy HDL-C là một yếu tố tiên đoán độc lập có ý nghĩa của PAH (OR 0,042, 95% CI 0,006–0,304, p = 0,002). Phân tích đường cong đặc hiệu dự đoán cho thấy giá trị ngưỡng tối ưu của nồng độ HDL-C huyết thanh trong việc dự đoán PAH là 1,32 mmol/L, với độ nhạy là 83,6% và độ đặc hiệu là 72,8% (diện tích dưới đường cong 0,803, khoảng tin cậy 95% 0,750–0,856, p < 0,001). HDL-C huyết thanh là một dấu ấn sinh học đơn giản có thể được sử dụng để dự đoán và đánh giá PAH trong dân tộc Hán Trung Quốc, và cơ chế nền tảng cho mối liên hệ này cần được nghiên cứu thêm.
#cholesterol lipoprotein độ dày cao #tăng áp lực động mạch phổi #huyết thanh #dự đoán bệnh
HIỆU QUẢ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ GIẢM LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG KENU TM Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG CHOLESTEROL MÁU
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 19 Số 4+5 - Trang 102-110 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của viên nang Kenu TM trong hỗ trợ giảm lipid máu ở người bệnh tăng cholesterol máu. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, nhãn mở trên 487 người từ 30-79 tuổi có tăng cholesterol máu. Đối tượng nghiên cứu được chia làm hai nhóm: nhóm nguy cơ tim mạch cao (NCC) và nhóm nguy cơ tim mạch thấp (NCT) theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim và Hiệp hội nghiên cứu và điều trị bệnh tim Hoa Kỳ 2018. Trong mỗi nhóm, người bệnh được phân ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp và đối chứng. Nhóm can thiệp sử dụng viên nang Kenu TM trong 3 tháng. Kết quả: Nhóm can thiệp, sau 3 tháng, nồng độ cholesterol máu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng (nhóm NCT: 0,9±1,4 so với -0,1±1,9; NCC:0,9±1,4 so với 0,1±1,0 mmol/L), p < 0,05. Viên nang Kenu TM có tác dụng giảm số bệnh nhân tăng cholesterol máu 1,7 lần với RR(95%CI): 1,7(1,1-2,5) ở nhóm NCT và 2,6 lần với RR(95%CI): 2,6(1,6-4,3) ở nhóm NCC so với nhóm đối chứng. Nhóm can thiệp, sau 3 tháng, nồng độ triglyceride máu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng (nhóm NCT: 1,2 ± 2,4 so với -0,8 ± 2,5; và NCC:1,5 ± 3,2 so với -0,7 ± 3,2 mmol/L), với p< 0,05. Kết luận: Viên nang Kenu TM có thể có tác dụng hạ cholesterol, triglyceride máu sau 3 tháng.
#Tăng cholesterol máu #𝘓𝘢𝘤𝘵𝘰𝘣𝘢𝘤𝘪𝘭𝘶𝘴 𝘱𝘭𝘢𝘯𝘵𝘢𝘳𝘶𝘮
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2